CÓ ĐƯỢC THỎA THUẬN VỀ TÀI SẢN TRƯỚC KHI KẾT HÔN KHÔNG ?

Việc kết hôn, dựng vợ gả chồng là một mưu cầu hạnh phúc của các cặp đôi. Khi kết hôn, đôi lứa đều mong muốn cuộc sống hôn nhân sẽ hạnh phúc mãi mãi, sống tới đầu bạc răng long.

Tuy nhiên cuộc sống muôn vạn nẻo, không thể lường trước được bất cứ điều gì có thể xảy ra. Khi trong hôn nhân có những mâu thuẫn không thể giải quyết,khi đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được thì ly hôn là chuyện không tránh khỏi.

Ly hôn sẽ kéo theo nhiều hệ quả bất lợi một trong số đó là tranh chấp tranh chấp tài sản. Để hạn chế tranh chấp tài sản khi ly hôn Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chế định tài sản theo luật định và chế định tài sản chung theo thỏa thuận của các cặp đôi trước khi kết hôn.

Vậy các cặp đôi nam, nữ có được lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận cặp đôi nam, nữ cần lập văn bản thỏa thuận về tài sản – hợp đồng tiền hôn nhân hay không?

Trước thời điểm Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì chưa có quy định về chế định thỏa thuận tài sản trước hôn nhân. Có thể nói đây là một điểm mới rất tiến bộ của các nhà làm luật, khi quy định rõ hai chế định tài sản trong hôn nhân. Cụ thể trước khi kết hôn, hai bên có quyền lập một văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Nói cụ thể là trong văn bản này các bên sẽ thỏa thuận về việc tài sản nào là của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản nào là tài sản chung của hai vợ chồng.

Theo đó căn cứ các quy định hiện hành, cụ thể Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50 Luật HN&GĐ 2014; Mục 3 Chương II Nghị định 126/2014/NĐ-CP; Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Công ty Luật Đỉnh Phongcó một số lưu ý khi các bên lập Thỏa thuận trước hôn nhân cụ thể:

  1. Về thời điểm xác lập Thỏa Thuận:

Được xác lập trước khi hai bên đăng ký kết hôn. Lưu ý là trước khi đăng ký kết hôn chứ không phải trước khi hai bên tổ chức đám cưới. Bởi vì quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ được pháp luật công nhận khi hai bên đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn địa phương của vợ hoặc chồng cư trú còn đám cưới chỉ là một nghi lễ của phong tục văn hóa nhằm thông báo rộng rãi cho bạn bè, gia đình, người thân biết về mối quan hệ hôn nhân giữa đôi bên và nó không có giá trị pháp lý.

  • Về hình thức của Thỏa Thuận

Thỏa Thuận này phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.

  • Về nội dung của Thỏa Thuận

Nội dung của Thỏa Thuận sẽ do hai bên tự chủ động lựa chọn và quyết định, tuy nhiên pháp luật cũng “gợi ý” một số phương án cơ bản như sau:

  1. Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
  2. Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kì hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  3. Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kì hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó
  4. Nếu hai bên không lựa chọn một trong ba phương án ở trên thì có thể tự xây dựng cho mình một Thỏa Thuận. Những nội dung cơ bản của Thỏa Thuận này bao gồm
  5. Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  6. Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  7. Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  8. Nội dung khác có liên quan.
  • Về thời điểm có hiệu lực của Thỏa Thuận

Thỏa Thuận này có hiệu lực kể từ khi hai bên đăng ký kết hôn.

  • Về quyền  sửa đổi, bổ sung nội dung Thỏa Thuận

Sau khi lập và công chứng văn bản Thỏa Thuận tài sản xong xuôi, hai bên vẫn có thể sửa đổi, bổ sung nội dung văn bản Thỏa Thuận đó bất kỳ lúc nào trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Các bên có thể sửa đổi một phần hoặc toàn bộ, hoặc lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định.

Việc sửa đổi, bổ sung hay thay đổi lựa chọn phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Thỏa Thuận sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực.

Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  • Các trường hợp Thỏa Thuận bị vô hiệu

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  2. Vi phạm một trong các quy định sau đây:
  3. Quy định về Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng tại Điều 29 Luật HN&GĐ 2014;
  4. Quy định về Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình tại Điều 30 Luật HN&GĐ 2014;
  5. Quy định về Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng tại Điều 31 Luật HN&GĐ 2014;
  6. Quy định về Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Điều 32 Luật HN&GĐ 2014.
  7. Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu Thỏa Thuận này là: Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản; Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

  • Về hậu quả của việc Thỏa Thuận bị vô hiệu

Thỏa Thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Trường hợp Thỏa Thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng. Trường hợp Thỏa Thuận bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

  • Về nghĩa vụ cung cấp thông tin về Thỏa Thuận trong giao dịch với người thứ ba

Khi thực hiện các giao dịch với người thứ ba liên quan đến tài sản đã thỏa thuận thì Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin, thỏa thuận liên quan đến tài sản đó.

Quý khách hàng cần tư vấn từ luật sư, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỈNH PHONG

Địa chỉ: Phòng số 1.02 – Tầng 1, Số 108 Trần Đình Xu, phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP.HCM

Hotline: 0915 775 833

Email: luatdinhphong2020@gmail.com