THỪA KẾ LÀ GÌ? CÓ NHỮNG TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ NÀO? NGƯỜI THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT THEO THỨ TỰ NHƯ THẾ NÀO?

Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Quyền thừa kế được quy định như thế nào?

Mặc dù Bộ luật Dân sự 2015 không quy định rõ ràng khái niệm về thừa kế. Tuy nhiên, căn cứ vào những quy định pháp luật có liên quan, có thể hiểu thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống theo quy định của pháp luật, trong đó tài sản để lại được xác định là di sản thừa kế.

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 và Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc và thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

Như vậy, có 2 trường hợp thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, trong đó:

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển di sản thừa kế của người chết cho những người còn sống theo ý chí của của người đó khi còn sống.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền thừa kế như sau:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, đối với cá nhân (người để lại di sản) có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Bên cạnh đó, ngoài cá nhân là chủ thể có quyền nhận di sản thừa kế thì pháp nhân cũng được xác định là một trong những chủ thể có quyền hưởng di sản thừa kế. Tuy nhiên, khác với cá nhân, việc hưởng thừa kế của pháp nhân chỉ được thực hiện trên cơ sở di chúc do người để lại di sản lập, chứ không phải là quyền thừa kế theo pháp luật hoặc quyền đương nhiên. Điều này có nghĩa, pháp nhân chỉ được hưởng di sản thừa kế khi người để lại di sản có di chúc hợp pháp mà người để lại di sản chỉ định pháp nhân là người thừa kế.

Thứ tự thừa kế của người thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại;

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Người không được hưởng di sản thừa kế bao gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định người không được quyền hưởng di sản như sau:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản;

Ngoài ra, những người quy định trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *