TẠI SAO BẠN NÊN LẬP DI CHÚC ?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để có thể đảm bảo tài sản của mình được để lại cho những người thân thích trong gia đình đề phòng trường hợp rủi ro, phát sinh tranh chấp thì ngươi lập di chúc cần phải nắm rõ các quy định pháp luật liên quan về hiệu lực của di chúc.

Tuy nhiên rất nhiều người cho rằng sau khi chết, tài sản của họ sẽ tự động được chuyển nhượng cho người thừa kế mà không cần di chúc. Hoặc cũng có nhiều người hiểu sai về bản chất của việc lập di chúc là đồng nghĩa với việc mất đi quyền định đoạt tài sản của mình.

VẬYTẠI SAO BẠN NÊN LẬP DI CHÚC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN DI CHÚC LÀ NHƯ THẾ NÀO THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH?

Để lý giải tại sao bạn nên lập di chúc thì có rất nhiều lý do mà chủ tài sản phải cân nhắc và lưu ý, cụ thể:

  1. Một bản di chúc giúp hạn chế tranh cãi trong gia đình

Khi tài sản để lại không được thể hiện bằng một bản di chúc có giá trị pháp lý thì khả năng xảy ra tranh chấp giữa những người hưởng thừa kế rất lớn, đó có thể là tranh chấp quyền hưởng thừa kế của cùng hàng thừa kế hoặc các hàng thừa kế theo pháp luật với nhau, và/hoặc tranh chấp trong việc phân chia di sản thừa kế không thống nhất được cách thức phân chia.

Khi đó một hoặc những người thừa kế sẽ phải nhờ đến cơ quan Tòa án tiến hành phân chia thừa kế, dẫn tới sự tốn kém chi phí, thời gian, công sức và sứt mẻ tình cảm gia đình, ruột thịt. Đây là điều mà những người để lại tài sản không hề mong muốn và hoàn toàn có thể hạn chế việc tranh cãi này bằng việc LẬP DI CHÚC ĐỊNH ĐOẠT TÀI SẢN CỦA MÌNH TRƯỚC KHI QUA ĐỜI.

  • Một bản di chúc có thể thể hiện chính xác nhất mong muốn của cá nhân

Nội dung bản di chúc, người để lại di chúc có quyền tự do phân chia tài sản này thuộc về người nào, thậm chíbản di chúc còn cho biết bạn muốn của cải của mình được sử dụng như thế nào trong tương lai. Ví dụ: “Tôi để lại căn nhà A cho con trai là C ở, sử dụng làm nơi thờ cúng”.

  • Di chúc giúp xác định và phân chia tài sản dễ dàng hơn

Một bản di chúc được phân chia rõ ràng, cụ thể sẽ giúp cho việc phân chia di sản trở nên dễ dàng hơn. Pháp luật luôn tôn trọng quyền của chủ tài sản trong việc định đoạt tài sản của mình và tôn trọng ý chí, mong muốn của người để lại di sản được thể hiện trong di chúc. Do đó DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT sẽ được phân chia và thực hiện theo đúng nội dung mà người có tài sản để phân chia thừa kế.

Vì vậy, LẬP DI CHÚC là một việc nên làm nhằm đảm bảo của cải của bạn được phân chia hợp lý và tránh tranh giành trong gia đình. Để đảm bảo tính pháp lý của văn bản, hãy tham khảo thêm luật sư khi bạn lập di chúc nhé!

ĐIỀU KIỆN LẬP DI CHÚC VÀ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

– Cơ sở pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2015

* Điều kiện lập di chúc:

Để di chúc hợp pháp thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều kiện về người lập di chúc:

  • Người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Điều kiện về di sản: Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Điều kiện về người hưởng di sản theo di chúc: Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

– Điều kiện về nội dung của di chúc: Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…

– Điều kiện về hình thức của di chúc: Không trái quy định của pháp luật. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng:

  • Di chúc bằng văn bản: Có thể được công chứng, chứng thực hoặc không nhưng phải đáp ứng các điều kiện về nội dung, người lập di chúc… nêu trên. Đồng thời, nếu không có người làm chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  • Di chúc miệng: Chỉ hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi thể hiện xong ý chí của người này, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được xác nhận chữ ký trong thời hạn 05 ngày làm việc.
  • Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
  • Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

THỜI ĐIỂM DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC:

KHI NÀO DI CHÚC CÓ HIỆU LỰC?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.

CÓ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HỦY BỎ, BỔ SUNG, HỦY BỎ DI CHÚC ĐÃ LẬP HAY KHÔNG? CÓ QUYỀN BÁN TÀI SẢN ĐÃ ĐỊNH ĐOẠT TRONG DI CHÚC HAY KHÔNG?

Theo Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sự sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc:


 “1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

Như vậy,một bản di chúc đã được lập hợp pháp thì sau đó người lập di chúc vẫn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc đó.

Đồng thời, căn cứ theo quy định trên thìngười lập di chúc hoàn toàn có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của mình mà không cần có sự đồng ý của những người có tên trong di chúc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Mọi vấn đề pháp lý cần tư vấn, xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT ĐỈNH PHONG

ĐC: 77 Lý Thánh Tông, P.Tân Thới Hòa, Q.Tân Phú, TP.HCM

Hotline: 0915775833

Email: luatdinhphong2020@gmail.com