Về thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam cũng giống như thủ tục yêu cầu công nhận bản án quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu
– Đơn yêu cầu và các tài liệu phải có các nội dung theo quy định tại Điều 445, Điều 446 BLTTDS2015:
– Đơn yêu cầu bao gồm :
- Họ tên, địa chỉ, nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành tại Việt Nam;
- Hoặc địa chỉ nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án tại Việt Nam;
- Họ tên, địa chỉ người được thi hành;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định có hiệu lực, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành ở Việt Nam
- Giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người được thi hành và người thi hành bản án, quyết định
- Đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu dược gửi phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
- Nộp trực tiếp hoặc qua đường Bưu điện đến TAND có thẩm quyền
Bước 2: Tòa án thụ lý hồ sơ
– Lệ phí: Trước đây Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án và hiện nay là Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 chỉ có quy định về lệ phí giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam mà chưa có quy định về lệ phí giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, việc bổ sung quy định này là việc làm ngay.
– Thụ lý: Tòa án thụ lý hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu (Điều 436 BLTTDS 2015)
Bước 3: Tòa án xét đơn yêu cầu
– Thủ tục:
- Yêu cầu người yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ trong đơn;
- Yêu cầu Tòa án nước ngoài giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ;
– Thời hạn xét đơn yêu cầu: 04 tháng
– Hết thời hạn xét đơn, Tòa án ban hành một trong các quyết định sau đây:
- Quyết định Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu (theo các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 436 BLTTDS 2015)
- Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu (theo các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 436 BLTTDS 2015)
- Quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu (Tòa án mở phiên họp trong thời hạn 1 tháng. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày).
Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được quy định tại Điều 439 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó:
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
- Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
- Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
- Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
- Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
- Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
- Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bước 5: Ra quyết định
– Quyết định của Tòa án ban hành theo đúng biểu mẫu quy định tại Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Bước 6: Thủ tục kháng cáo, kháng nghị, giải quyết thủ tục phúc thẩm: (Điều 450 BLTTDS 2015)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định (Điều 442 BLTTDS 2015).
Khi xem xét kháng cáo hay kháng nghị, Toà án nhân dân cấp cao có thể giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị; Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị; Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm; Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của BLTTDS (khoản 3 Điều 443 BLTTDS 2015).
Luật Đỉnh Phong