Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Sau khi bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, theo quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam thì người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, căn cứ khoản 1, điều 444, BLTTDS:
Điều 444. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
Tuy nhiên, trong thời hạn 03 năm này phải đảm bảo cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu, căn cứ điều 445, BLTTDS:
Điều 445. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
(Ảnh minh họa)
Trước đây, theo quy định tại Điều 360 BLTTDS 2004 quy định thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận là 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài. Việc quy định như trên là chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng đương sự nhận được bản án chưa có hiệu lực, chưa thực hiện quyền kháng cáo tại Tòa án ở nước ngoài, Tòa án nước ngoài chưa có phán quyết cuối cùng mà ở Tòa án Việt Nam đã xem xét không công nhận đối với bản án đó. Nhằm tháo gỡ vướng mắc thì BLTTDS 2015 đã quy định trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn để yêu cầu không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó. Nếu quá thời hạn 03 năm mà người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan của họ không yêu cầu thì Tòa án Việt Nam sẽ không xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trừ trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn luật định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không tính vào thời hạn gửi đơn.
Luật Đỉnh Phong